đọc chơi
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

đọc chơi

non
 
Trang Chính  portal  Latest images  Tìm kiếm  Đăng ký  Đăng Nhập  
Latest topics
» PHẪU THUẬT CẮT RUỘT THỪA
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 13/8/2011, 00:56

» Chấn thương ngực kín và vết thương ngực
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:54

» Cấp cứu ngừng tim phổi
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:48

» Cố định tạm thời gãy xương
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:45

» Cầm máu tạm thời
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:39

» Tổn thương các dây thần kinh ở chi dưới
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:36

» Triệu chứng tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:24

» Tổn thương dây TK quay, TK giữa, TK trụ
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:22

» Thăm khám bệnh mạch máu ngoại vi
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:21

» Khám chấn thương sọ não
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tungub 8/8/2011, 00:18

» các bác chém ttj tầm né
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby siva 1/7/2010, 13:38

» học giảng đường ma chả học dc gì mò đi chụp trộm ảnh nóng đây
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tuanvandon 28/6/2010, 21:52

» THi cử căng thẳng quá xả stress đê các bác ơi!!!
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby tuanvandon 28/6/2010, 20:25

» cóa mấy cái ảnh này lớp này
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực I_icon_minitimeby heocoii 21/5/2010, 10:13



Chấn thương ngực kín và vết thương ngựcXem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
8/8/2011, 00:54
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_06
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_01Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_02_newsChấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_03
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_04_newtungubChấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_06_news
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_07Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_08_newsChấn thương ngực kín và vết thương ngực Bgavatar_09
[Thành viên] - tungub
members
members
Tổng số bài gửi : 213
đã được cảm ơn : 11
Đến từ : uông bí quảng Ninh

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Vide

Bài gửiTiêu đề: Chấn thương ngực kín và vết thương ngực



Tiêu Đề : Chấn thương ngực kín và vết thương ngực


--------------------------------------------------
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực
1. Đại cương.
1.1. Định nghĩa:
Chấn thương ngực kín là những tổn thương lồng ngực do các nguyên
nhân khác nhau, nhưng không có mất sự liên tục của tổ chức da bao quanh
lồng ngực.
Vết thương ngực là các tổn thương lồng ngực trong đó có mất sự liên tục của da thành ngực
1.2. Nguyên nhân:
1.2.1. Chấn thương ngực:
+ Trực tiếp: do lồng ngực bị một vật tù đập mạnh vào.
+ Gián tiếp: do lồng ngực bị đè ép giữa hai vật.
+ Do sóng nổ.
1.2.2. Vết thương ngực:
+ Do vật nhọn đâm.
+ Do đạn, mảnh hoả khí.
2. Các biện pháp thăm khám.
2.1. Thăm khám lâm sàng:
2.1.1. Nguyên tắc khám xét chung:
+ Trước hết phải khám nhanh để xác định tình trạng sốc, suy hô hấp và những tổn thương quan trọng ở lồng ngực của bệnh nhân.
+ Tiếp đó khám toàn thân nhanh chóng để xác định và không bỏ sót các tổn thương phối hợp (sọ não, bụng, tứ chi, cột sống...).
+ Khi điều kiện cho phép thì cho làm các khám xét cận lâm sàng cần thiết khác: chụp X.quang ngực, công thức máu, nhóm máu...
2.1.2. Hỏi bệnh:
Có thể hỏi bệnh nhân hoặc người hộ tống nếu bệnh nhân nặng.
+ Thời gian, hoàn cảnh bị thương.
+ Cơ chế bị thương.
+ Những triệu chứng ban đầu ngay sau chấn thương: ngất, đau ngực, khó
thở, ho ra máu, hiện tượng phì phò sùi bọt máu tại chỗ vết thương...
+ Các biện pháp sơ cứu và diễn biến của các triệu chứng nói trên.
2.1.3. Khám thực thể:
2.1.3.1. Xác định tình trạng sốc của bệnh nhân:
+ Tri giác: tỉnh táo hay thờ ơ, mất tri giác, giãy giụa...
+ Da và niêm mạc: nhợt nhạt, toát mồ hôi lạnh, tím đầu chi...
+ Mạch: nhanh, nhỏ, không đều...
+ Huyết áp: huyết áp tụt.
+ Thân nhiệt: thường giảm trong các tình trạng sốc nặng.
+ Nhịp thở: nhanh, nông, không đều.
+ Các phản xạ, cảm giác, trương lực cơ: giảm hoặc mất.
2.1.3.2. Xác định tình trạng suy chức năng hô hấp:
Các triệu chứng cơ bản của suy hô hấp là:
+ Nhịp thở nhanh trên 25 lần/1 phút, cánh mũi phập phồng, rút lõm hố trên đòn, tiếng thở thô, rít hay khò khè do ứ đọng đờm dãi.
+ Vã mồ hôi lạnh, tím môi và đầu chi.
+ Mạch nhanh, huyết áp tăng trong giai đoạn đầu.
+ Nghe phổi có nhiều tiếng thở rít hoặc ran ứ đọng.
+ Bệnh nhân có thể ở tình trạng kích thích, vật vã hoặc nếu suy hô hấp nặng có thể trong tình trạng lơ mơ, mất tri giác...
2.1.3.3. Khám lâm sàng các tổn thương lồng ngực:
+ Khám các tổn thương ở thành ngực: vết thương thành ngực, gãy xương sườn, tràn khí dưới da...
+ Khám các tổn thương ở màng phổi: tràn khí khoang màng phổi, tràn dịch khoang màng phổi...
+ Khám tìm các tổn thương khác ở lồng ngực: tràn máu màng ngoài tim, tràn khí trung thất...
2.1.3.4. Khám xác định các tổn thương phối hợp của các cơ quan khác:
Trong chấn thương ngực cần phải chú ý khám toàn diện để phát hiện
các tổn thương của các cơ quan khác như: sọ não, bụng, tứ chi, cột sống,
tiết niệu... Rất nhiều trường hợp các tổn thương này bị bỏ sót dẫn tới
hậu quả nặng cho bệnh nhân.
2.2. Các thăm khám cận lâm sàng:
2.2.1. Thăm khám X quang:
Trong chấn thương ngực, thăm khám X quang (chiếu và chụp thường) là biện
pháp chẩn đoán rất có giá trị không những để xác định mức độ các tổn
thương mà còn giúp theo dõi tiển triển của bệnh trong quá trình chẩn
đoán và điều trị.
Cần đánh giá tỉ mỉ và trình tự các tổn thương trên phim chụp X quang lồng ngực quy ước (chụp thẳng và nghiêng).
2.2.1.1. Thành ngực và hai vòm hoành:
+ Hình tràn khí dưới da thành ngực: tạo thành các vệt sáng nằm giữa khung xương sườn và da.
+ Hình gãy xương sườn: vị trí, hình thái, di lệch...
+ Góc sườn-hoành: mờ và mất góc nhọn trong tràn máu màng phổi.
+ Vòm hoành: trong chấn thương ngực có rách cơ hoành, vòm hoành mất độ
cong sinh lý và có hình các tạng trong ổ bụng thoát vị qua vết rách cơ
hoành lên lồng ngực (bóng hơi dạ dày hoặc các bóng có mức hơi-mức nước
nhỏ của các quai ruột nằm trên lồng ngực).
2.2.1.2. Khoang màng phổi:
+ Tràn khí khoang màng phổi: có hình vệt sáng của khí nằm giữa thành
ngực và nhu mô phổi bị ép thu về phía rốn phổi. Có thể chia ra ba mức
độ tràn khí khoang màng phổi:
- Nhẹ: phổi bị ép vào trong phạm vi 1/3 ngoài của phế trường.
- Vừa: phổi bị ép vào tới phạm vi của 1/3 giữa phế trường.
- Nặng: phổi bị ép hoàn toàn vào phạm vi 1/3 trong cùng của phế trường.
+ Tràn dịch-máu khoang màng phổi: có hình mờ góc sườn-hoành và phần dưới
của trường phổi, giới hạn trên của vùng mờ làm thành một đường cong lõm
lên trên và vào trong phía rốn phổi (đường cong Damoiseau). Có thể chia
ra ba mức độ tràn dịch màng phổi:
- Nhẹ: mờ hoặc tù góc sườn - hoành.
- Vừa: mờ hết vòm hoành nhưng giới hạn trên của hình mờ do tràn dịch (đường cong Damoiseau) chưa vượt quá góc dưới xương bả vai.
- Nặng: giới hạn trên của hình mờ do tràn dịch đã vượt quá góc dưới xương bả vai.
+ Kết hợp tràn dịch và tràn khí khoang màng phổi: có hình tràn khí màng
phổi ở phía trên và hình tràn dịch màng phổi ở phía dưới phế trường.
Ranh giới giữa hai vùng tràn khí và tràn dịch thường là một mức ngang.
2.2.1.3. Nhu mô phổi:
+ Hình rốn phổi đậm và các đốm mờ không đều trong nhu mô phổi do tăng tiết, ứ trệ đường thở và xung huyết trong nhu mô phổi.
+ Hình xẹp phổi: đám mờ hình tam giác có đỉnh ở rốn phổi và đáy ở phía
ngoại vi trường phổi. Gặp trong xẹp phổi do đường thở bị tắc vì ứ trệ
các chất xuất tiết hoặc máu.
+ Hình phổi bị ép về phía rốn phổi trong tràn khí màng phổi.
2.2.1.4. Trung thất:
+ Hình trung thất bị chèn đẩy sang bên lành trong tràn dịch hay tràn khí khoang màng phổi.


+ Hình tràn khí trung thất: có hình hai dải sáng nằm dọc hai bên trung
thất trên phim chụp ngực thẳng. Trên phim chụp nghiêng có thể thấy rõ
các cột khí chạy dọc giữa các cơ quan trong trung thất.

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Images

Hình 4.13
: Các mức độ tràn máu khoang màng phổi.
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Images

Hình 4.13
: Các mức độ tràn máu khoang màng phổi.

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Images

Hình 4.13
: Các mức độ tràn máu khoang màng phổi.
2.2.1.5. Tim:
+ Có thể bị chèn đẩy sang bên lành (cùng trung thất) trong tràn dịch tràn khí khoang màng phổi.
+ Hình bóng tim to ra, mất các cung tim thông thường... trong tràn máu màng ngoài tim.
2.2.2. Siêu âm:
Trong nhiều trường hợp các triệu chứng lâm sàng và X quang lồng ngực
không rõ ràng thì có thể thăm khám siêu âm khoang màng phổi để phát hiện
tràn máu khoang màng phổi.
2.2.3. Các phương pháp thăm khám hình ảnh khác:
Trong những cơ sở được trang bị tốt và tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
các phương pháp thăm khám bằng hình ảnh khác có thể được dùng để chẩn
đoán các chấn thương và vết thương ngực là: chụp CT, chụp MRI... Các
phương pháp này cho giá trị chẩn đoán xác định bệnh rất chính xác, đặc
biệt là các trường hợp chấn thương và vết thương ngực có kèm các tổn
thương phức tạp nhiều cơ quan khác nhau trong ngực và bụng
2.3. Chọc hút thăm dò khoang màng phổi:
Để xác định chẩn đoán tràn máu và tràn khí màng phổi; đồng thời cũng
có tác dụng điều trị trong những trường hợp tràn máu, tràn khí màng
phổi mức độ nhẹ.
Vị trí chọc hút khoang màng phổi: chọc hút khí thường ở điểm liên sườn
II cắt đường giữa đòn, chọc hút máu thường ở liên sườn VII đường nách
giữa hay liên sườn VIII đường nách sau.
Đây là biện pháp chẩn đoán rất có giá trị, dễ thực hiện, cho kết quả
khẳng định được chẩn đoán nên được sử dụng khá thường xuyên trong các
chấn thương và vết thương ngực. Tuy nhiên cần phải được tiến hành trong
điều kiện bảo đảm được vô trùng tốt để tránh biến chứng bội nhiễm, dẫn
đến mủ màng phổi.
3. Triệu chứng học.
3.1. Tổn thương xương sườn:
3.1.1. Gãy xương sườn:
+ Điểm đau khu trú: có thể đau tự nhiên khi bệnh nhân thở hoặc khám tìm
điểm đau chói (dùng ngón tay trỏ ấn dọc theo xương sườn từ trước ra sau
để tìm điểm đau chói hoặc dùng lòng bàn tay ấn nhẹ lên xương ức của bệnh
nhân để tìm điểm đau chói nằm trên xương sườn gãy).
+ Điểm biến dạng xương sườn: xác định bằng cách sờ dọc theo bờ sườn từ
trước ra sau sẽ thấy ở điểm gãy xương bị gồ lên hoặc mất sự liên tục của
xương sườn. Chính tại điểm này khi đặt ngón tay vào và bảo bệnh nhân
hít thở thì có thể xác định được các triệu chứng di động bất thường và
“lạo xạo” xương của đầu xương sườn gãy.
3.1.2. Mảng sườn di động:
+ Mảng sườn di động là một thể gãy xương sườn rất đặc biệt, trong đó có
ít nhất 3 sườn liền nhau bị gãy ở cả hai đầu và các điểm gãy ở mỗi đầu
đều nằm gần như trên cùng một đường thẳng đi qua các điểm gãy ở phía đầu
đó của các sườn gãy cạnh nó.
+ Ngoài các triệu chứng của gãy xương sườn, mảng sườn di động còn có các triệu chứng đặc biệt khác là:
- Di động ngược chiều của mảng sườn di động so với cử động hô hấp chung
của lồng ngực: khi hít vào, toàn bộ lồng ngực nở ra nhưng mảng sườn di
động thì thụt vào. Khi thở ra thì lồng ngực xẹp lại nhưng mảng sườn di
động lại lồi ra.
- Toàn trạng bệnh nhân thường biểu hiện suy hô hấp và suy tuần hoàn nặng.

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực ImagesHình 4.14: Các rối loạn sinh lý bệnh do mảng sườn di động.
3.2. Các tổn thương phần mềm thành ngực:
3.2.1. Vết thương:
Chú ý xác định vị trí, độ rộng, mức độ tổn thương phần mềm thành ngực, độ sâu vết thương. Cần phân biệt rõ:
+ Vết thương thành ngực: độ sâu vết thương không tới lá thành màng phổi.
+ Vết thương ngực kín: miệng vết thương thường nhỏ. Đường ống vết thương
đã được bịt kín lại nhờ tổ chức phần mềm của thành ngực, không có hiện
tượng không khí ra vào qua lỗ vết thương. Có thể sờ thấy dấu hiệu “lép
bép” do tràn khí dưới da quanh vết thương và vùng ngực, cổ.
+ Vết thương ngực hở: tại chỗ vết thương thấy có tiếng “phì phò” và sùi bọt máu theo nhịp thở của bệnh nhân.
+ Vết thương ngực van: khi bệnh nhân hít vào thì thấy tiếng rít của
không khí vào màng phổi qua lỗ vết thương ở thành ngực (van ngoài) hay
nghe thấy trên phổi bằng ống nghe (van trong). Khi thở ra không thấy
hiện tượng đó.
+ Vết thương tim: vị trí vết thương tương ứng với vùng giải phẫu của
tim. Xác định có tam chứng Beck (huyết áp động mạch giảm thấp, huyết áp
tĩnh mạch tăng, tiếng tim mờ).
+ Vết thương ngực-bụng: vị trí vết thương ở từ mức liên sườn V trở
xuống, có các dấu hiệu thủng tạng rỗng hay chảy máu trong ổ bụng. Các
tạng trong ổ bụng có thể thoát vị qua vết thương cơ hoành lên lồng ngực
(có khi thấy cả dịch dạ dày, dịch tá tràng, mạc nối lớn, quai ruột, dạ
dày... ở miệng vết thương thành ngực).
3.2.2. Tràn khí dưới da:
Thường do khí từ phổi thoát qua khoang màng phổi rồi qua vết rách lá thành để tràn vào tổ chức dưới da thành ngực.
+ Vùng ngực bị tràn khí dưới da thường bị biến dạng, phồng to. Có khi
tràn khí dưới da lan rộng lên cả vùng cổ, mặt... làm biến dạng nặng các
vùng này trông rất đáng sợ, nhưng nó thường không gây nguy hiểm đến tính
mạng của bệnh nhân
+ Có dấu hiệu ấn “lép bép” dưới da vùng bị tràn khí dưới da.
3.3. Các tổn thương khoang màng phổi:
3.3.1. Tràn máu khoang màng phổi:
Máu chảy vào khoang màng phổi có thể từ các mạch máu thành ngực, trung thất hoặc nhu mô phổi bị tổn thương.
+ Có hội chứng tràn dịch khoang màng phổi: rung thanh giảm, rì rào phế
nang giảm, gõ đục (hội chứng ba giảm); lồng ngực căng, các khe liên sườn
giãn rộng.
+ Chọc hút thăm dò khoang màng phổi có máu.
3.3.2. Tràn khí khoang màng phổi:
Khí vào khoang màng phổi thường là từ nhu mô phổi hoặc phế quản bị tổn thương.
+ Có hội chứng tràn khí khoang màng phổi: rung thanh giảm, rì rào phế
nang giảm, gõ ngực thấy vang trống (tam chứng Galliard). Lồng ngực căng
vồng, các khe liên sườn giãn rộng.
+ Thường có triệu chứng tràn khí dưới da vùng ngực bị tổn thương.
+ Chọc hút khoang màng phổi có khí.
3.3.2.1. Tràn khí khoang màng phổi hở:
+ Có hiện tượng “phì phò” sùi bọt máu ở lỗ vết thương theo nhịp thở
do có sự thông thương tự do giữa khoang màng phổi và không khí bên
ngoài.

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Images


Hình 4.15:
Các rối loạn sinh lý bệnh trong vết thương tràn khí màng phổi hở .

3.3.2.2. Tràn khí khoang màng phổi van:
Là một thể tràn khí màng phổi đặc biệt, trong đó khí tràn vào khoang
màng phổi ở thì thở vào qua vết tổn thương của phế quản nhưng khí đó
không thoát ra được trong thì thở ra, dẫn tới tràn khí khoang màng phổi
với áp lực tăng dần.
+ Có hội chứng tràn khí khoang màng phổi nặng và nhanh.
+ Gõ thấy vùng đục của tim và trung thất bị lệch sang bên lành. Nghe
phổi có thể thấy tiếng rít của khí đi qua vết tổn thương khí quản trong
thì thở vào.
+ Bệnh nhân thường bị suy hô hấp và suy tuần hoàn rất nhanh và nặng nếu không cấp cứu kịp thời.
3.3.3. Tràn máu và khí khoang màng phổi kết hợp:
Biểu hiện kết hợp cả hội chứng tràn khí khoang màng phổi ở phần trên
lồng ngực và hội chứng tràn dịch khoang màng phổi ở phần dưới lồng ngực
3.4. Các tổn thương khác của lồng ngực:
3.4.1. Tràn khí trung thất:
Xảy ra khi khí thoát ra từ phế quản bị tổn thương tràn vào trung thất,
dẫn đến hiện tượng chèn ép các mạch máu và tim trong trung thất và vùng
cổ.
+ Cổ bệnh nhân bạnh to ra, các tĩnh mạch vùng cổ nổi căng. Mặt bệnh nhân
nề, tím. Có thể sờ thấy dấu hiệu “lép bép” dưới da vùng nền cổ và cổ.
+ Bệnh nhân cũng thường có các triệu chứng suy hô hấp nặng.
3.4.2. Tràn máu màng ngoài tim:
+ Huyết áp động mạch giảm, huyết áp tĩnh mạch tăng, tiếng tim mờ (tam chứng Beck).
+ Vùng đục tim to ra; các tĩnh mạch cổ căng phồng; mạch ngoại vi nhanh, nhỏ, khó bắt.

Chấn thương ngực kín và vết thương ngực Images

Hình 4.16[size=12]: Các rối loạn sinh lý bệnh trong vết thương tràn khí màng phổi van.[/size]


Copy đường link dưới đây gửi đến nick yahoo bạn bè!



Chấn thương ngực kín và vết thương ngực

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang
Trang 1 trong tổng số 1 trang
* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc.
* Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết.
* Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
-Nếu chèn smilies có vấn đề thì bấm A/a trên phải khung viết bài
Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
đọc chơi :: xem :: ngoại-
Website Usage Statistics








Poweredby phpBB® Version 2.0
Copyright ©2010, .
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Cookies | Thảo luận mới nhất